Thuốc tím là hợp chất vô cơ có khả năng oxy hóa mạnh, đóng vai trò quan trọng trong việc sát trùng, xử lý nước
- Tên gọi: Thuốc tím, Kali Pemanganat
- Công thức hóa học: KMnO4
Tính chất của KMnO4
- Tính vật lý: chất rắn, không mùi, tồn tại dạng tinh thể màu tím đậm, tan vô hạn trong nước.
- Tính hóa học: KMnO4 là chất oxy hóa mạnh, oxy hóa chất hữu cơ, kết hợp với các chất hữu cơ khác dễ gây cháy hoặc phát nổ, bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Ứng dụng của thuốc tím :
- Khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, tảo của thuốc tím nhờ vào việc oxy hóa trực tiếp màng tế bào và thông qua đó, phá hủy các enzyme đóng vai trò quan trọng của quá trình trao đổi chất của tế bào và từ đó tiêu diệt vi sinh vật.
Không những vậy, còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như: chất hấp thụ khí gas, chất chống nhiễm trùng trong nước, dùng làm chất oxi hóa, trong hóa phân tích dùng định lượng nhiều chất, chất oxi hóa của đường saccharin, vitamin C, chất làm bay màu của tinh bột, vải dệt, trong y học, dung dịch KMnO4 loãng được dùng để sát khuẩn, tẩy uế, rửa các vết thương, tẩy rửa sống...
Liều lượng sử dụng của KMnO4
- Đối với việc xử lý chất vô cơ:chẳng hạn oxy hóa 1 mg Fe và Mn thì cần lượng thuốc tím 0,94mg và 1.92 mg trong khoảng thời gian từ 5 – 10 phút.
- Đối với việc khử mùi và vị nước: nên dùng tối đa 20 mg/l.
- Đối với ứng dụng sát khuẩn: cần 2 mg/l KmnO4 với khả năng tiêu diệt đến 99% vi khuẩn.
- Đối với việc sử dụng thuốc tím: cho ao nuôi thì liều lượng diệt khuẩn từ 2 – 4 mg/l.
Cách ước lượng nhu cầu sử dụng thuốc tím khi làm trong nước
Thuốc tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc dạng bột, đối với thuốc tím, phải hòa tan trong nước rồi nước rưới đều khắp bề mặt ao để tăng hiệu quả sử dụng. Xử lý sẽ làm giảm lượng PO3 trong nước, sau khi sử dụng. Phải xử lý loại thuốc này trước khi bón phân và không sử cùng lúc với thuốc diệt cá.
- Liều lượng sử dụng phụ thuộc vào lượng vật chất hữu cơ trong môi trường nước. Vì vậy, việc ước lượng thuốc tím sử dụng là cực kỳ quan trọng. Nếu không lượng thuốc sẽ phản ứng với chất hữu cơ, trở nên trung tính và không đủ độc lực tiêu diệt mầm bệnh.
- Khi bắt đầu nên sủ dụng với 2mg/l, sau đó quá trình chuyển màu từ nước tím sang hồng diễn ra trong vòng 8 -12 giờ, nghĩa là lượng thuốc tím sử dụng đã đủ không cần tăng thêm.
- Nếu trong vòng 12 giờ xử lý màu nước chuyển sang màu nâu, điều này được xác định là chưa đủ liều, do đó cso thể thêm 1 - 2mg/l nữa.
- Lưu ý nhỏ nữa là sử dụng thuốc tím nên được bắt đầu vào sáng sớm để có thể quan sát sự chuyển màu của dễ dàng từ 8 - 12 giờ.
Liều dùng thuốc tím phù hợp khi sử dụng
- Dùng để khử mùi và tạo vị nước: liều lượng tối đa 20mg/l
- Ở liều lượng 2-4mg/l sẽ tạo nên khả năng diệt khuẩn, liều lượng diệt khuẩn phải dựa vào mức độ chất hữu cơ trong nước. Vì vậy tốt nhất nên dùng phương pháp ước lượng được mô tả ở phần trên.
- Với liều lượng khoảng 50mh/l hoặc cao hơn có khả năng diệt virus
Lưu ý khi sử dụng thuốc tím:
- Cần tính toán chính xác lượng nước trong ao để tránh lãng phí cũng như là đủ độc lực để tiêu diệt mầm bệnh
- Tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ cao vì thuốc tím là chất oxy hóa mạnh
- Có thể diệt tảo trong ao, thiếu oxy có thể diễn ra, thường tăng cường quạt nước sau xử lý
- Dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, H2O2...
- Quá trình xử lý có thể ảnh hưởng đến thủy sản, vì vậy khoảng cách giữa 2 lần xử lý ít nhất là 4 ngày, theo dõi quan sát sức khỏe thủy sản và tôm cá cần xử lý.