I. Hướng dẫn sử dụng
-Phải có kho hàng kín hoặc hàng hóa phải được trùm bạt kín. Thuốc có thể gây ngạt đối với người nên khi sử dụng phải tuân thủ kỹ lưỡng hướng dẫn trên hộp thuốc. Trong khi xông, tuyệt đối không được vào kho hàng hoặc mở bạt kín ra xem.
- Liều lượng:
ĐỐI TƯỢNG | LIỀU LƯỢNG | THỜI GIAN XÔNG THUỐC | THỜI GIAN ĐỂ THOÁNG SẢN PHẨM |
Ngũ cốc để xó hay trong Silo (dạng đụn đống) | 2-5 viên/tấn | 3 – 4 ngày | Tùy thuộc vào cấu trúc Silo |
Thuốc lá, bánh, kiện, thùng | 2 – 5 viên/ tấn | 3-4 ngày | 3 giờ |
Ngũ cốc đóng bao xếp chồng chất lên nhau | 2 - 5 viên/ tấn | 3-4 ngày | 48 giờ |
Khử trùng trong kho trống, nhà máy | 1,5 - 2 viên/ m3 | 3-4 ngày | 3 giờ |
Thời gian xông thuốc cần thiết tùy thuộc vào sản phẩm, nhiệt độ, độ ẩm như sau:12-15oC (54-59oF) 5 ngày
16-20oC (60-69oF) 4 ngày
Cao hơn 20oC (> 68oF)không dưới 3 ngày
Không được khử trùng khi nhiệt độ sản phẩm dưới 10C (50oF). Thông thường để sản phẩm dưới thuốc càng lâu càng hiệu quả. Các điều trên chỉ được xem như là hướng dẫn mà thôi. Cần tuân theo các nội quy điều kiện của địa phương.
Xử lý đồ chứa:
- Việc xông hơi đối với sản phẩm chưa đóng gói: Dùng 1 cây dài hay máy tự động đặt viên thuốc và bao lại ngay bằng tấm bạt cho kín khí hay đóng ngay cửa xilo lại.
- Xông hơi đối với sản phẩm đã đóng bao gói: Đặt thuốc rời ra trên khay để xung quanh hay bên dưới các lớp bao gói và bọc kín hàng hóa lại từ trên xuống đến mặt đất cho kín khí bằng tấm bạt
- Khử trùng nhà máy/kho hàng: Phải đóng kín nơi muốn khử trùng và phân bố đều các viên thuốc trên khay.
- Việc khử trùng áp dụng trong trường hợp ngoài kiểm soát của chúng tôi. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về những thiệt hại có thể xảy ra hay những tổn hại có thể gây ra cho hàng.
Chú ý:
Thời gian ủ thuốc tối thiểu của thuốc được giới thiệu là 72 giờ, do cần có một khoảng thời gian để phản ứng hoá học giải phóng ra PH3và để cho khí PH3khuyếch tán và thẩm thấu vào hàng hoá, nên 72 giờ chỉ là mức thời gian đủ diệt côn trùng trưởng thành.
* Thu hồi bả thuốc
Bả thuốc sau khi kết thúc khử trùng được thu lại và chôn xuống đất. Riêng với AlP trong bã thuốc luôn còn 2% chưa phân hủy hết nên cần phải xử lý bã trước khi hủy. Bã thuốc được cho từ từ vào thùng có chứa nước xà phòng loãng và khuấy đều để thuốc phân hủy hoàn toàn, Người làm nhiệm vụ xử lý phải đeo mặt nạ phòng độc và có kính bảo vệ mắt.
>>>>> Đọc thêm:
II. Đặc tính Phosphide
- Phosphinetinh khiết, không có mùi, không có vị, nồng độ dưới 200 ppm, ở nồng độ thấp PH3được giải phóng từ các phosphua kim loại có mùi đất đèn hoặc mùi tỏi. Lưu ý: không dùng mùi này làm chất chỉ thị.
-Tỷ trọngcủa phosphine so với không khí: 1.17, không khí =1, đây là một đặc tính ưu việt giúp cho thuốc khuyết tán dễ dàng trong không gian khử trùng vì có trọng lượng tương đương với trọng lượng không khí:
-Có khả năng cháy nổ: điểm nổ thấp nhất là 1.79% về thể tích, tương đương 17,900 PPM, hoặc 24,9g/m3 => do vậy không được để tập trung thuốc quá nhiều tại một điểm khi khử trùng.
-Điểm sôi(-) 87.7oC
-Không tan trong nước
-Có khả năng ăn mòn kim loại, vì vậy không để kim loại gần với khu vực xông hơi khử trùng bằng phosphine
-Các dạngchế phẩmcủa
+AlP (Gastoxin, Phostoxin, Quickphos…)
+Mg3P2Magtoxin*Trong không gian khử trùng khí phosphine sẽ tạo ra khi phản ứng hóa học của ALP và Mg3P2với H2O để tạo ra PH3; PH3có tác dụng diệt côn trùng, còn Al(OH)3hoặc Mg(OH)2không độc.
+Từ Mg3P2:
+Từ AlP:
* Theo phương trình phản ứng hóa học trên, mỗi 3 gram hợp chất AlP sẽ phóng thích ra 1 gram PH3( Phosphine ) và PH3chính là chất hữu hiệu có tác dụng diệt côn trùng.
* Chất Al(OH)3là chất bột hydroxit nhôm màu xám trắng được tạo thành trong quá trình phóng thích PH3( xem phương trình phản ứng hóa học trên). Đây là chất bã thuốc, không có tính đôc hại, thường chứa trong các túi vải hoặc túi giấy và sẽ đươc thu hồi, loại bỏ sau khi kết thúc khử trùng.
* Cần lưu ý là hiệu suất phản ứng của AlP chỉ đạt 98% , còn 2% vẫn chưa phân hủy. Do vậy, phải đặc biệt chú ý khi xử lý bã thuốc còn lại sau khi xông trùng. Do thuốc có khả năng tự cháy nổ trong không khí nên trong thành phần thuốc nhà sản xuất thường cho thêm chất chống cháy nổ là Amoni cácbamát
Khi thuốc phân hủy, chất chống cháy nổ sẽ tự phân hủy, để giải phóng ra ammoniac và cacbondioxic
Ưu điểm | Nhược điểm |
-Dễ sử dụng -Dễ phân phối thuốc mà không cần quạt đảo khí vì tỉ trọng tương đương với không khí -Dễ vận chuyển khi còn nguyên bao bì -Không ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt giống. -Không phá hủy tầng ozone -Không để lại dư lượng khi sử dụng đúng cách. | -Thời gian xông thuốc dài (tối thiểu 7 ngày, có thể kéo dài đến 12 ngày) -Đạt hiệu quả thấp khi tiến hành khử trùng ở điều kiện nhiệt độ dưới 10oC. - Nếu sử dụng trong một thời gian dài sẽ xuất hiện tính kháng thuốc của côn trùng. -Mức độ kháng thuốc: cho đến nay đã có nhiều loài côn trùng gây hại trong kho thể hiện tính kháng với phosphine. Trong đó, mọt đục thân nhỏ Rhizopertha dominica, mọt cứng đốt Trogoderma granaria và rệp sách (psocids) có khả năng chống chịu rất cao với phosphine |
Ghi nhớ:
Một số nguyên nhân khử trùng thất bại bằng Phosphine:
- Không làm kín triệt để không gian khử trùng.
- Liều lượng thuốc quá thấp.
- Thời gian xử lý không đủ.
- Một số côn trùng kháng phosphine.
*Triệu chứng
Tùy theo lượng phosphine hít phải mà các triệu chứng xuất hiện ngay lập tức hoặc vài giờ sau khi nhiễm:
-Mệt mỏi, ù tai, tức ngực khó thở
-Đau nhức toàn thân, nôn mửa, viêm dạ dày
-Đau bụng, tiêu chảy, đau ngực
- Toàn thân xanh tím, mất thăng bằng, đi đứng không vững
-Bất tỉnh, chết ngay lập tức
*Biện pháp sơ cứu ban đầu:
+Đưa người bệnh ra khỏi vùng có độc, để nơi thoáng mát
+Tháo lỏng quần áo, dây nịt, đồng hồ nạn nhân, thay quần áo bị dính thuốc, rửa sạch da nơi nhiễm thuốc
+Tiến hành hô hấp nhân tạo, xoa bóp(nếu cần)
+Cho bệnh nhân nôn mửa, xúc miệng bằng nước sạch
+Trường hợp mắt bị dính thuốc: mở to mắt bệnh nhân và phun nhẹ nước sạch vào.+ Gọi cấp cứu, đưa bệnh nhân vào bệnh viện gần nhất
Lưu ý dophosphine :
Khi gặp sự cố xảy ra, chúng ta lưu ý tuyệt đối không dùng nước để dập tắt ngọn cháy mà phải dùng bột giặt hòa tan vào nước, tương ứng 100g/10 lít nước và tiến hành dập tắt.