Sắn dây có tên khoa học là Pueraria thomsonii Benth., Họ Đậu – Fabaceae hay trong dân gian vẫn gọi sắn dây là Cát căn,Cam cát căn, Phấn cát, củ Sắn dây.
Đặc điểm thực vật, phân bố của Sắn dây: Sắn dây là loại cây leo, dài tới 10m, rễ phát triển to lên thành củ. Thân cây hơi có lông, lá kép, gồm 3 lá chét. Hoa màu tím nhạt, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả giáp màu vàng nhạt, rất nhiều lông. Cây được trồng ở khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột Sắn dây làm thuốc.
Trồng Sắn dây vào đầu mùa xuân bằng dây bánh tẻ. Khi trồng đào hố sâu rồi bỏ mùn rác, lấp đất. Lấy đoạn dây dài 50 – 80cm, có nhiều mắt, khoanh tròn, đặt vào hố và lấp thêm một lượt đất, ấn chặt, tưới nước cho đến khi mọc dây leo. Cây không ưa nước, thích nơi ẩm mát. Thường trồng quanh bờ rào để tận dụng đất.
CỦ SẮN DÂY TƯƠI
Bộ phận dùng, chế biến của Sắn dây: Dùng củ sắn dây. Thu hoạch vào vụ đông xuân, thái miếng, sấy Diêm sinh, phơi khô hoặc mài củ tươi lấy bột.
TÁC DỤNG CỦA CÂY SẮN DÂY
Sắn dây có rất nhiều công dụng đối với sức khỏe con người, sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những tác dụng của 3 loai sắn dây được nhiều người sử dụng đó là: Sắn dây ta, sắn dây rừng và sắn dây củ tròn
Công dụng của cây sắn dây ta
Đây là giống sắn dây mà chúng ta thường gặp nhất, ngoài việc được sử dụng làm thực phẩm thì loại cây này cũng có rất nhiều công dụng trong việc ch/ữa và điều t/rị bệnh
Bài thuốc ch/ữa cảm mạo: Sắn dây 8g, Ma hoàng, Gừng, Đại táo, Quế chi, Bạch thược, Cam thảo mỗi vị 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữ/a rắn cắn: Lá Sắn dây 1 nắm giã nhỏ, vắt nước uống, bã đắp vết thương (sau khi đã xử lý vết thương).
Chống ngứa do mồ hôi: Bột sắn dây 5 g, thiên hoa phấn 5 g, hoạt thạch 20 g, trộn đều, rắc lên những nơi ẩm ngứa.
Chảy máu mũi suốt ngày không ngừng, tâm thần phiền muộn: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy nước cốt, uống mỗi lần một chén con.
Rắn cắn: Giã lá sắn dây tươi vắt lấy nước uống, bã đắp lên nơi rắn cắn.
Vết thương chảy nhiều máu: Dùng lá sắn dây tươi giã nát, đắp vào vết thương.
Giải rượu: Nếu giải độc rượu nên dùng khoảng 30-40gr, sắc đậm đặc, cho bệnh nhân uống sẽ làm cơ thể nôn ra hết, dần dần tỉnh lại.
Cảm mạo, sốt, cổ gáy cứng đơ, sợ gió, không mồ hôi: cát căn 8 g, ma hoàng 5 g, quế chi 4 g, đại táo 5 g, thược dược 4 g, sinh khương 5 g, cam thảo 4 g; cho 600 ml nước, sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Trẻ nhỏ cảm phong nhiệt, nôn mửa, đau đầu, kinh sợ khóc thét: Cát căn 30 g giã nát, gạo tẻ 50 g. Cát căn sắc với 2 bát nước lớn, đun cạn còn 1 bát, chắt lấy nước nấu cháo với gạo, thêm chút gừng sống và mật ong, cho trẻ ăn trong ngày.
Cảm nắng, sốt nóng, nhức đầu, khát nước, có mồ hôi, nóng ruột, nôn ọe: Bột sắn dây 12 g hòa đường uống; hoặc dùng cát căn 20 g, đậu ván (sao)12 g, giã giập, sắc nước uống trong ngày.
Cảm sốt nóng, nôn ọe, khát nước, nhức đầu: Cát căn, sài hồ, chi tử, mỗi thứ 15-20 g, sắc nước uống trong ngày.